Có thể bạn chưa biết: Trong nước chứa rất nhiều chất khác nhau, có lợi và có hại. Tuy nhiên, để hiểu về các chi tiêu này chắc chắn rất ít người biết. Green Water sẽ gửi đến bạn những nhìn nhận chi tiết về 20 chỉ tiêu nước uống và ý nghĩa của các thông số này đối với sức khoẻ.
Mùi vị khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu với người dùng. Tuỳ theo loại mùi vị mà có cách xử lý phù hợp. Bạn có thể sử dụng hoá chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc, hấp thụ bằng than hoạt tính...
>> Xem thêm: Xử Lý Nguồn Nước Nhiễm Đá Vôi
Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan. Với các quy trình xử lý như sục khí ozon, clo hoá sơ bộ, keo tụ, lắng lọc có thể làm giảm độ màu của nước.
Bằng chứng dễ thấy nhất liên quan giữa độ pH và sức khoẻ của người sử dụng là nó làm hỏng men răng.
Độ đục là đại lượng đo lường chất lơ lửng trong nước. Tiêu chuẩn nước sạch quy định đục nhỏ hơn 5NTU nhưng giới hạn tối đa của nước uống chỉ là 2 NTU.
Độ kiềm của nước là do các bicarbonate, carbonate và hydroxide tạo nên. Trong thành phần hoá học của nước, độ kiềm có liên quan đến các chỉ tiêu khác như pH, độ cứng và tổng hàm lượng khoáng.
Tuy theo độ cứng của người ta chia thành các nhóm sau:
Nước cứng thường cần nhiều xà phòng hơn để tạo bọt hoặc gây hiện tượng đóng cặn. Có thể khử độ cứng bằng trao đổi ion.
TDS là đại lượng đo tổng chất rắn hoà tan có trong nước hay còn gọi là tổng chất khoáng. Tiêu chuẩn nước sạch quy định TDS nhỏ hơn 1.000 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định TDS nhỏ hơn 500 mg/l.
Độ oxy hoá được dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Tiêu chuẩn nước sạch nhỏ hơn 2mg/l.
Nước được khai thác từ vùng đất nhiễm phèn thường có độ pH thấp và hàm lượng nhôm cao. Nhôm làm gia tăng quá trình lão hoá. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng nhôm nhỏ hơn 0,2 mg/l.
Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có vị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.
Khi trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy bồn chứa. Ở hàm lượng cao hơn 0,15 mg/l có thể tạo ra mùi vị khó chịu, làm hoen ố quần áo. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều có hàm lượng mangan nhỏ hơn 0,5mg/l.
Khi bị nhiễm asen có khả năng gây ưng thư da và phổi. Tiêu chuẩn nước sạch quy định asen nhỏ hơn 0,05 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định asen nhỏ hơn 0,01 mg/l.
Cadimi có ảnh hưởng xấu đến thận. Khi bị nhiễm độc cao có khả năng gây ói mửa. Tiêu chuẩn nước uống quy định Cadimi nhỏ hơn 0,003 mg/l.
Nhiễm crom cấp tính có thể gây xuất huyết, viêm da, u nhọt. Crom được xếp vào chất độc nhóm có khả năng gây ưng thư cho người và vật nuôi. Tiêu chuẩn nước uống quy định crom là <>
Đông không tích luỹ trong cơ thể đến mức gây độc. Ở hàm lượng 1 - 2 mg/l đã làm cho nước có mùi vị khó chịu. Không thể uống được khi nồng độ cao từ 5 - 8mg/l. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng đồng nhỏ hơn 2mg/l.
Khi hàm lượng chì trong máu cao có thể gây tổn thương não, rối loạn tiêu hoá, yếu cơ, phá huỷ hồng cầu. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng chì < 0,01="">
Kẽm ít khi có trong nước. Ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của các khu khai thác quặng. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng kẽm <>
Niken có độc tính thấp. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch về hàm lượng niken nhỏ hơn 0,02mg/l.
>> Xem thêm: Nước Máy Bị Vàng Đục Có Nấu Ăn, Sinh Hoạt Được Không?
Khi nhiễm độc thuỷ ngân các cơ quan như thận và hệ thần kinh sẽ bị rối loạn. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng thuỷ ngân nhỏ hơn 0,001 mg/l.
Trên đay là các chỉ tiêu nước uống mà Green Water gửi tới bạn đọc. Hy vọng, từ những kiến thức trên bạn sẽ có cách xử lý đảm bảo chất lượng, bảo vệ sức khoẻ. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số hệ thống xử lý nước thải, lọc nước đảm bảo chất lượng đạt chuẩn.
Thông tin liên hệ:
Trụ sở Hà Nội: Tầng 4, số 57 Lê Quý Đôn, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chi nhánh HCM: 82 Nguyễn Bá Tuyển – Phường 12 – Q.Tân Bình – Tp.Hồ Chí Minh