Chỉ số DO,BOD, COD, TSS là gì? Là những chỉ số đánh giá chất lượng trong nước. Cũng chính vì vậy nên chúng ta cùng tìm hiểu về khái niệm của chúng, và phương pháp xác định chỉ số. Hãy cùng Green tìm hiểu câu trả lời nhé.
DO là từ viết tắt của Dessolved Oxygen là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật trong nước như (cá, lưỡng thể, thuỷ sinh, côn trùng v.v…) chúng được tạo ra do sự hòa tan từ khí quyển hoặc do sự quang hợp của tảo. Giá trị DO trong nước phụ thuộc vào tính chất vật lý, hoá học và các hoạt động sinh học xảy ra trong đó. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 – 10 ppm. Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải.
BOD (Biochemical Oxygen Demand) là lượng oxy cần thiết cho vi sinh vật tiêu thụ để oxy hóa sinh học các chất hữu cơ trong nước, dưới điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Chỉ số này phản ánh lượng chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học trong nước. Khi quá trình oxy hóa sinh học diễn ra, vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan, nên xác định BOD là cách quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của dòng thải đối với nguồn nước.
COD là từ viết tắt của Chemical Oxygen Demand – là nhu cầu oxy hóa học. Đây là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. COD là lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật. Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy hoà tan trong nước (DO).
TSS, viết tắt của Turbidity & Suspended Solids, là tổng chất rắn lơ lửng trong nước. Chỉ số này thường được đo bằng máy đo độ đục. Độ đục do tương tác giữa ánh sáng và các chất lơ lửng trong nước như cát, sét, tảo, vi sinh vật và các chất hữu cơ. Các chất rắn lơ lửng phân tán và hấp thụ ánh sáng, sau đó phản xạ trở lại tùy thuộc vào kích thước, hình dáng và thành phần của chúng.
>> Xem thêm: BOD, COD, DO, TSS là gì? Mối quan hệ giữa COD và BOD
Để xác định chỉ số DO có 2 phương pháp đó là:
Phương pháp Winkler
Cách tiến hành: Oxy trong nước được cố định ngay sau khi lấy mẫu bằng hỗn hợp chất cố định (MnSO4, KI, NaN3), lúc này oxy hòa tan trong mẫu sẽ phản ứng với Mn2+ tạo thành MnO2. Khi đem mẫu về phòng thí nghiệm, thêm acid sulfuric hay phosphoric vào mẫu, lúc này MnO2 sẽ oxy hóa I- thành I2. Chuẩn độ I2 tạo thành bằng Na2S2O3 với chỉ thị hồ tinh bột. Tính ra lượng O2 có trong mẫu theo công thức:
DO (mg/l) = (VTB x N/ VM) x 8 x 1.000
Trong đó: VTB: là thể tích trung bình dung dịch Na2S2O3 0,01N (ml) trong các lần chuẩn độ.
N: là nồng độ đương lượng gam của dung dịch Na2S2O3 đã sử dụng.
8: là đương lượng gam của oxy.
VM: là thể tích (ml) mẫu nước đem chuẩn độ.
1.000: là hệ số chuyển đổi thành lít.
Phương pháp điện cực oxy hòa tan - máy đo oxy
Đây là phương pháp phổ biến hiện nay. Máy đo DO được sử dụng để xác định nồng độ oxy hòa tan trực tiếp tại hiện trường. Điện cực của máy đo DO hoạt động theo nguyên tắc: dòng điện xuất hiện trong điện cực tỷ lệ thuận với lượng oxy hòa tan trong nước khuếch tán qua màng điện cực. Lượng oxy khuếch tán qua màng này tỷ lệ thuận với nồng độ oxy hòa tan. Việc đo cường độ dòng điện này cho phép xác định nồng độ DO.
Thử nghiệm BOD được thực hiện bằng cách hòa loãng mẫu nước thử với nước đã khử ion và bão hòa oxy, thêm một lượng cố định vi sinh vật mầm giống, đo lượng oxy hòa tan ban đầu và đậy kín nắp mẫu thử để ngăn không cho oxy từ không khí xâm nhập. Mẫu thử được giữ ở nhiệt độ 20°C trong bóng tối trong 5 ngày để ngăn chặn quang hợp, sau đó đo lại lượng oxy hòa tan. Sự khác biệt giữa lượng DO (oxy hòa tan) cuối và ban đầu là giá trị BOD. Giá trị BOD của mẫu đối chứng được trừ đi từ giá trị BOD của mẫu thử để đưa ra giá trị BOD chính xác của mẫu thử.
Ngày nay việc đo BOD được thực hiện bằng phương pháp chai đo BOD Oxitop: Đặt chai trong tủ 20oC trong 5 ngày, BOD được đo tự động khi nhiệt độ đạt đến 20oC. Giá trị BOD được ghi tự động sau mỗi 24 giờ.
Trong nhiều năm, kali permanganat (KMnO4) đã được sử dụng như một chất ôxi hóa mạnh để đo nhu cầu oxy hóa học (COD). Tuy nhiên, hiệu quả của kali permanganat trong việc ôxi hóa các hợp chất hữu cơ dao động khá lớn. Điều này cho thấy kali permanganat không thể ôxi hóa hiệu quả tất cả các chất hữu cơ trong dung dịch nước, làm cho nó trở thành một chất không đáng tin cậy trong việc xác định chỉ số COD.
Phương pháp đo COD bằng tác nhân oxy hoá cho kết quả sau 3 giờ và số liệu COD chuyển đổi sang BOD khi việc thí nghiệm đủ nhiều để rút ra hệ số tương quan có độ tin cậy lớn.
Kết hợp 2 loại số liệu BOD, COD cho phép đánh giá lượng hữu cơ đối với sự phân hủy sinh học.
Để đo TSS người ta dựa vào công thức sau để đo hai chỉ số chất rắn tổng cộng; và chất rắn hòa tan.
Tổng chất rắn lơ lửng = chất rắn tổng cộng - tổng chất rắn hòa tan
Dụng cụ cần thiết để xác định TSS là:
Cốc được làm từ các vật liệu sau: sứ, platin, thủy tinh có hàm lượng silicat cao
Tủ nung: có nhiệt độ 550 ± 50°C
Bếp nung cách thủy
Bình hút ẩm, có chứa chất hút ẩm chỉ thị màu đối với các độ ẩm khác nhau
Tủ sấy có nhiệt độ 103 – 105°C
Cân phân tích, chính xác đến 0,1mg
Bộ lọc chân không
Giấy lọc thủy tinh
>> Xem thêm: Cod Trong Nước Thải Là Gì? Biện Pháp Khắc Phục Tình Trạng Này
Như vậy chúng ta đã hiểu về các chỉ số DO, BOD, COD, TSS là gì cũng như phương pháp đo các chỉ số trên. Nếu bạn còn thắc mắc hãy để lại những câu hỏi ở dưới phần bình luận nhé.
Thông tin liên hệ :
CÔNG TY TNHH GREEN
Trụ sở Hà Nội: Tầng 2 Tòa J, 226 Vạn Phúc, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 024 3514 8260
Hotline: 032 844 8880
Email: admin@greenwater.com.vn
Chi nhánh HCM: 82 Nguyễn Bá Tuyển - Phường 12 - Q.Tân Bình - Tp.Hồ Chí Minh
Hotline: 0931 112 900
Email: admin@greenwater.com.vn