Đặc trưng những thông số của nước thải sinh hoạt hiện nay với các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh để đánh giá cụ thể nhất. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về thông tin này chúng tôi có chia sẻ ở nội dung bên dưới, mời bạn cùng theo dõi.
Một số thực trạng nước thải sinh hoạt hiện nay
Nước thải sinh hoạt chủ yếu tập trung tại các khu vực như khu dân cư, chung cư, biệt thự liền kề, văn phòng, nhà hàng, hộ kinh doanh nhỏ, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí và trường học.
Loại nước thải này có chỉ số ô nhiễm rất cao. Nếu không được xử lý kịp thời bằng những phương pháp thích hợp, nó có thể gây ô nhiễm môi trường hoặc dẫn đến các bệnh tật ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Để áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả. Thì việc nắm rõ các thông số đặc trưng là rất quan trọng.
Vậy những thông số này là gì? Theo ý kiến của các chuyên gia môi trường, nước thải sinh hoạt có những thông số vật lý, hóa học và sinh học đặc trưng. Những chỉ số này khác biệt rõ rệt so với nước thải từ các ngành công nghiệp hoặc bệnh viện. Vì vậy, cách thức xử lý cũng sẽ cần điều chỉnh cho phù hợp.
Những đặc trưng thông số của nước thải sinh hoạt
Chỉ tiêu lý học trong nước thải sinh hoạt
Đặc tính lý học của nước thải sinh hoạt bao gồm một số yếu tố quan trọng như tổng lượng chất rắn, mùi, nhiệt độ, độ đục và độ trong của nước.
Tổng lượng chất rắn trong nước thải phản ánh mức độ ô nhiễm, với các chất rắn lơ lửng và hòa tan. Mùi hương của nước thải thường xuất phát từ sự phân hủy các chất hữu cơ, có thể gây khó chịu cho người xung quanh. Nhiệt độ cũng là một yếu tố cần chú ý, vì nó ảnh hưởng đến các quá trình sinh học trong hệ thống xử lý. Độ đục của nước cho thấy sự hiện diện của các hạt lơ lửng. Trong khi độ trong giúp đánh giá chất lượng nước trước khi thải ra môi trường. Hiểu rõ những đặc tính này sẽ hỗ trợ việc áp dụng các biện pháp xử lý hiệu quả hơn.
Chất rắn tổng cộng trong thông số của nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt thường chứa một hàm lượng chất rắn đáng kể, bao gồm nhiều thành phần khác nhau như chất rắn không tan; chất rắn lơ lửng và một số hợp chất hòa tan. Trong nước thải ở các đô thị, tổng lượng chất rắn thường chiếm khoảng từ 45% đến 65% tổng khối lượng nước thải.
Các chất rắn này có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: một phần lơ lửng trong tầng giữa của nước; một phần nổi trên bề mặt, và một số khác lắng xuống dưới đáy. Trong số đó, những chất rắn có khả năng lắng nhanh hoặc dễ dàng lắng xuống thường dễ xử lý hơn. Vì chúng có thể được loại bỏ bằng những phương pháp xử lý đơn giản hơn so với các chất rắn lơ lửng, vốn cần các kỹ thuật phức tạp hơn để loại bỏ hiệu quả. Sự hiểu biết về thành phần và tính chất của các chất rắn trong nước thải là rất quan trọng. Nó để phát triển các biện pháp xử lý hiệu quả và tối ưu hóa quy trình xử lý nước thải.
Mùi nước thải sinh hoạt trong thông số của nước thải sinh hoạt
Ban đầu, nước thải sinh hoạt gần như không gây ra mùi khó chịu. Tuy nhiên, sau một thời gian kết hợp với nhiều yếu tố khác nhau cùng quá trình phân hủy sinh học diễn ra dưới dạng yếm khí thì chúng bắt đầu tạo ra hàng loạt các mùi hôi thối gay gắt.
Nước thải càng có mùi khó chịu, chứng tỏ mức độ ô nhiễm càng cao và ngược lại. Chính vì vậy, mùi cần được quan tâm để phục vụ cho việc lên phương pháp xử lý phù hợp nhất.
Nhiệt độ của nước thải trong thông số của nước thải sinh hoạt
Về cơ bản, nước thải sinh hoạt sẽ có nhiệt độ cao hơn so với nước cấp. Nguyên nhân là do nguồn nước này được xả thải từ các dòng nước ấm. Do quá trình sinh hoạt và thương mại tác động. Tuy nhiên, so với nhiệt độ không khí thì nhiệt độ của nước thải sinh hoạt lại thấp hơn.
Nhiệt độ nước thải sinh hoạt là thông số rất quan trọng. Bởi chúng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh vật trong nước, sự hòa tan oxy và quá trình phân hủy của vi khuẩn. Ngoài ra, các hệ thống xử lý nước thải đều cần phải trải qua quy trình xử lý sinh học; nhưng mà quá trình này chịu tác động rất lớn từ nhiệt độ.
>> Xem thêm: Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Trong Chăn Nuôi Phổ Biến
Độ màu của nước thải sinh hoạt
Màu của nước thải sinh hoạt thường được tạo ra do quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước. Chúng có chỉ số tính chất nhất định và được dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm chung của nguồn nước thải.
Độ đục
Độ đục là thông số đặc trưng của nước thải về hàm lượng các chất hữu cơ lơ lửng, chất dạng keo. Nó khiến nước mất đi sự trong suốt. Muốn kiểm tra độ đục của nước thải cần sử dụng đơn vị đo độ đục: NTU.
Các chỉ tiêu hóa lý
Chỉ tiêu hóa học, sinh học cần các thông số đặc trưng của nước thải sinh hoạt bao gồm: độ PH; nhu cầu oxy hóa học. Nhu cầu oxy sinh hóa, hàm lượng Nito, chất hoạt động bề mặt, oxi hòa tan; thông số kim loại nặng và chất độc hại. Cụ thể như sau:
Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Là lượng oxy cần để có thể tiến hành oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải. Đơn vị để đo nồng độ oxy hóa học thường được sử dụng là mgO2/L hay mg/L. Cách xác định hàm lượng cod trong nước thải sinh hoạt bằng phương pháp dicromat.
Khi đó, sử dụng kaii dicromat là chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất hữu cơ phức tạp. Tiếp đến, chuẩn độ lượng của kali dicromat bằng dung dịch muối Mo.
Chỉ tiêu về độ PH
Độ PH được quy định bởi tính bazo và axit có trong nước. Đây là thông số quan trọng khi đánh giá đặc trưng của nước thải sinh hoạt. Bởi nồng độ này ảnh hưởng trực tiếp với tốc độ sinh hóa trong nước; các mô hình xử lý nước thải sinh học cần được diễn ra trong môi trường nước có độ PH giao động từ 6,5 - 8,5 để đạt hiệu quả cao nhất.
Theo kết quả thống kê gần đây, nước thải sinh hoạt hiện nay có độ PH giao động từ 6,9 - 7,8. Nên trong khi xử lý có thể không cần phải tiến hành các biện pháp trung hòa.
Chất hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề mặt chủ yếu được tạo ra từ việc sử dụng chất tẩy rửa trong đời sống sinh hoạt. Đây là những chất hữu cơ bao gồm 2 đặc tính cơ bản là ưa nước và kỵ nước. Từ đó, tạo nên sự hòa tan của các chất trong nước và trong dầu.
Sự tồn tại của các chất hoạt động bề mặt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xử lý nước thải sinh hoạt sau này. Bởi chúng làm cản trở sự lắng của chất lơ lửng, gây hiện tượng sủi bọt khí. Từ đó, làm giảm hiệu quả quá trình xử lý sinh học.
Hàm lượng Nito trong nước
Nitơ vô cơ và Nitơ hữu cơ. Ở trong nước thải sinh hoạt, phần lớn các liên kết vô cơ bao gồm các nhóm NH4+, NH3 và dạng oxy hóa: NO2– và NO3– đối với nước thải đã xử lý. Còn nước thải chưa xử lý thường không có NO2– và NO3–. Các liên kết hữu cơ trong nước thải chủ yếu là các chất có nguồn gốc từ protit của thực phẩm dư thừa.
Các chỉ tiêu vi sinh trong thông số của nước thải sinh hoạt
Trong nước thải sinh hoạt thường chứa một lượng vi sinh vật nhất định. Trong đó, có những loại có thể gây bệnh cho đường tiêu hóa của con người. Điển hình là vi khuẩn E.Coli. Loại vi khuẩn này chiếm tỷ trọng rất cao trong hệ thống vi sinh vật của nước thải sinh hoạt. Chúng có thể tồn tại trong các điều kiện môi trường khắc nghiệt.
Hơn thế nữa, loại vi khuẩn này còn là tác nhân chính gây ra các căn bệnh về đường ruột cho con người và nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn tới tử vong; đặc biệt là trẻ em. Chính vì vậy, việc xác định chỉ tiêu vi sinh trong nước thải sinh hoạt để có các biện pháp xử lý phù hợp. Đây là điều vô cùng quan trọng và cần thiết.
>> Xem thêm: Một Số Điều Cần Biết Về Xử Lý Nước Thải Luyện Kim
Kết luận
Từ đó, có các phương pháp xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt an toàn, hiệu quả. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp bởi các chuyên gia xử lý nước chuyên nghiệp.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH GREEN
Trụ sở Hà Nội: Tầng 2 Tòa J, 226 Vạn Phúc, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, Hà Nội
Chi nhánh HCM: 82 Nguyễn Bá Tuyển - Phường 12 - Q.Tân Bình - Tp.Hồ Chí Minh